[TÌM HIỂU] Nước ối và sự phát triển của thai nhi

Nước ối là gì?

Nước ối là chất lỏng màu trong suốt xuất hiện từ ngày thứ 12 sau khi thụ thai. Khi thai nhi còn trong bụng mẹ thì em bé nằm trong túi ối – đó là túi hình thành từ màng ối và màng đệm. Thai nhi lớn lên và phát triển trong túi ối và được bao quanh bởi nước ối.

Nước ối chứa các thành phần quan trọng như: chất dinh dưỡng, hormone, kháng thể chống nhiễm trùng. Ở mức cao nhất, nước ối trong bụng của người mẹ đo được khoảng 1 lít. Sau 36 tuần mang thai, nước ối bắt đầu giảm khi cơ thể chuẩn bị cho quá trình chuyển dạ.

Khi bác sĩ thực hiện siêu âm trước khi sinh, họ sẽ ước tính lượng nước ối mà em bé được bao quanh. Chất lỏng này sẽ bắt đầu rò rỉ tại một số thời điểm. Tuy nhiên, nếu lượng chất lỏng rò rỉ ra ngoài quá nhiều thì có thể gây ra hiện tượng vỡ túi ối.

Đôi khi khó có thể biết được liệu chất lỏng đang rò rỉ có phải là nước ối hay không vì thế mà cần dựa vào các triệu chứng cần thiết để có nhận định chính xác hơn.

Vai trò của nước ối

Nước ối giữ vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển của thai nhi. Theo đó, nước ối chịu trách nhiệm:

– Bảo vệ thai nhi: Chất lỏng đệm giúp cho em bé tránh khỏi áp lực bên ngoài, hoạt động như một chất hấp thụ sốc để bảo vệ và che chở cho em bé.

– Kiểm soát nhiệt độ: Chất lỏng cách nhiệt, giúp giữ ấm và duy trì nhiệt độ ổn định cho thai nhi.

– Kiểm soát nhiễm trùng: Trong nước ối chứa kháng thể giúp bảo vệ em bé, tạo nên môi trường vô khuẩn trong suốt thai kỳ.

– Phát triển hệ thống phổi và tiêu hóa: Kể từ tuần thứ 34, thai nhi sẽ hấp thụ lượng nước ối vào khoảng 300-500ml mỗi ngày bằng cách thở và nuốt nước ối.

– Sự phát triển cơ bắp và xương: Em bé có thể tự do di chuyển trong môi trường nước ối, tạo điều kiện cho cơ bắp và xương phát triển đúng cách.

– Hỗ trợ dây rốn: Nước ối ngăn không cho dây rốn bị nén. Dây rốn có chức năng vận chuyển thức ăn và oxy từ nhau thai đến thai nhi, giúp thai nhi phát triển bình thường.

Ngoài ra, nước ối còn hỗ trợ quá trình sinh nở của người mẹ. Sau khi hiện tượng vỡ ối xảy ra, tính nhờn từ nước ối sẽ giúp bôi trơn đường sinh dục giúp mẹ dễ sinh hơn.

Chỉ số nước ối như thế nào là đạt chuẩn?

Lượng nước ối sẽ có xu hướng tăng lên khi thai kỳ phát triển và đạt đến điểm cao nhất vào khoảng tuần thai thứ 36. Chỉ số nước ối tiêu chuẩn trong suốt thai kỳ cụ thể như sau:

  • 12 tuần: 60 ml
  • 16 tuần: 175 mL
  • Từ 34 đến 38 tuần tuổi thai: 400 đến 1.200 mL

Bác sĩ có thể đo mức nước ối của mẹ thông qua việc siêu âm. Có hai thông số dùng để đánh giá nước ối là chỉ số nước ối (AFI) hoặc túi dọc tối đa (MPV).

Các bác sĩ sẽ đánh giá mức nước ối thấp nếu chỉ số AFI dưới 5cm hoặc MPV dưới 2cm.

Hiện tượng bất thường của nước ối

Thiểu ối

Nồng độ nước ối thấp hay còn được gọi là tình trạng thiểu ối xảy ra khi chỉ số AFI đo được dưới 5cm (chỉ số bình thường là 5-25cm) và chỉ số MVP nhỏ hơn 2cm.

Tình trạng này thường xảy ra ở những bà mẹ có tiền sử mắc một trong những bệnh lý sau:

  • Thai tăng trưởng kém.
  • Huyết áp cao mãn tính (tăng huyết áp).
  • Vấn đề với nhau thai, ví dụ như phá thai.
  • Tiền sản giật.
  • Bệnh tiểu đường.
  • Lupus.
  • Đa thai, ví dụ sinh đôi hoặc sinh ba.
  • Dị tật bẩm sinh, chẳng hạn như bất thường thận.
  • Thai già tháng.

Tình trạng thiểu ối có thể xảy ra trong bất kỳ tam cá nguyệt nào của thai kỳ. Tuy nhiên nếu xảy ra vào khoảng 6 tháng đầu của thai kỳ thì nguy cơ dị tật bẩm sinh hay sinh non cao hơn, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến sảy thai, thai chết lưu.

Còn trong trường hợp người mẹ có dự trữ nước ối thấp trong giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ thì sẽ gặp một vài rủi ro như thai nhi chậm lớn hay ngôi thai ngược. Do đó, khoảng thời gian còn lại của thai kỳ sẽ được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo sự phát triển bình thường của thai nhi.

Bác sĩ có thể áp dụng một vài xét nghiệm để đưa ra đánh giá chính xác về mức độ ảnh hưởng của tình trạng thiểu ối cũng như có phương án điều trị kịp thời như truyền nước bổ sung dịch ối cho mẹ. Một số xét nghiệm cần thiết bao gồm:

  • Kiểm tra nhịp tim thai khi nghỉ ngơi và khi di chuyển.
  • Quét siêu âm để phát hiện các cử động của bé, trương lực cơ, nhịp thở và lượng nước ối.
  • Theo dõi số lần đá của thai nhi
  • Nghiên cứu Doppler: Sử dụng sóng âm thanh để kiểm tra lưu lượng máu trong em bé.

Trong một số trường hợp, các bác sĩ có thể chỉ định người mẹ cần phải sinh sớm để bảo vệ sức khỏe của cả hai mẹ con. Vì thiểu ối sẽ dễ dẫn đến tình trạng mẹ bị vỡ ối sớm dù chưa đến ngày dự sinh và có nguy cơ gây nhiễm trùng ối… gây nguy hiểm đến tính mạng của thai nhi.

Phương pháp giúp tăng lượng nước ối cho mẹ

Thông thường đối với các mẹ bầu bị thiếu ối nhẹ, các bác sĩ có thể khuyên mẹ nên uống nước dừa khoảng 2-3 lần mỗi tuần để giúp tăng lượng nước ối cũng như làm sạch nước ối. Bên cạnh đó, bổ sung nước tinh khiết hàng ngày cũng sẽ khắc phục tình trạng thiếu ối ở mẹ bầu.

Đa ối

Tình trạng đa ối xảy khi người mẹ dư thừa quá nhiều nước ôi và chỉ số AFI đo được hơn 25cm và MVP lớn hơn 8cm. Đa ối thường xảy ra ở những trường hợp mẹ bầu mang song thai hay đa thai. Các nguyên nhân gây đa ối ở mẹ bao gồm:

  • Người mẹ mắc bệnh tiểu đường khiến lượng đường trong máu không thể kiểm soát dẫn đến tình trạng em bé có thể sinh ra nhiều nước tiểu hơn đồng nghĩa lượng nước ối cũng tăng nhanh.
  • Hội chứng truyền máu song sinh khi mẹ mang thai đôi khiến một đứa bé được lưu thông máu nhiều hơn đứa bé còn lại.
  • Tình trạng máu không khớp giữa hai mẹ con, ví dụ như Rh không tương thích.
  • Người mẹ mắc chứng rối loạn tiêu hóa, bao gồm viêm tá tràng hoặc thực quản, thoát vị dạ dày và thoát vị hoành.
  • Rối loạn não hoặc hệ thần kinh, chẳng hạn như chứng loạn thần hoặc loạn trương lực cơ.
  • Rối loạn tăng trưởng xương.

Bên cạnh đó, mẹ bầu có thể gặp các triệu chứng phổ biến khi bị đa ối như đau bụng và khó thở do tử cung mở rộng hay bụng to lên nhanh, các cơn đau tức đột ngột. Ảnh hưởng của đa ối sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé như sinh non, vỡ ối sớm, nhau bong non, thai chết lưu, dị tật thai nhi, dây rốn quấn cổ hay xuất huyết sau sinh.

Chính vì thế, trong quá trình mang thai, mẹ có thể được chỉ định thực hiện các xét nghiệm tiểu đường thai kỳ hay siêu âm thường xuyên để theo dõi mức độ nước ối trong tử cung. Các trường hợp đa ối nhẹ thì không cần quá lo lắng và có thể sử dụng một vài loại thuốc lợi tiểu an toàn. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, cần phải giảm lượng nước ối thì các bác sĩ có thể tiến hành chọc ối để rút bớt lượng nước ối cần thiết.

Hiện tượng rò rỉ nước ối

Vào những tuần cuối của thai kỳ, mẹ bầu có thể gặp phải tình trạng rò rỉ nước ối. Tuy nhiên, một số trường hợp, mẹ cũng có thể nhầm lẫn đôi chút giữa nước ối và một số loại chất lỏng khác. Bởi vì trong thời điểm này, tử cung đang đè lên bàng quang khiến nước tiểu cũng bị rò rỉ ra ngoài. Bên cạnh đó các mô âm đạo cũng có thể sản xuất thêm chất lỏng để giúp em bé dễ dàng được sinh ra qua đường âm đạo. Vì vậy, có thể khó xác định xem chất lỏng bị rò rỉ ra ngoài là nước tiểu, nước ối hay dịch âm đạo.

Các mẹ bầu có thể dựa vào đặc tính màu sắc và mùi để xác định chính xác đâu là nước ối, đâu là nước tiểu hay dịch âm đạo.

Nếu chất lỏng không có màu và không có mùi, đó sẽ là nước ối còn nước tiểu sẽ có màu vàng nhạt hoặc đậm và có mùi, trong khi dịch âm đạo có màu trắng và hơi nhầy.

Trong trường hợp, chất lỏng bị rỉ ra có màu xanh lá cây, xanh nâu hoặc có mùi hôi, điều này có thể cho thấy vi khuẩn đã xâm nhập được vào tử cung và gây nên tình trạng nhiễm trùng nước ối. Hãy liên hệ với bác sĩ để được tư vấn và can thiệp kịp thời.

Vỡ ối sớm

Vỡ ối sớm là tình trạng màng ối vỡ trước tuần thai thứ 37. Nếu hiện tượng này xảy ra quá sớm, nó có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cả mẹ bầu và thai nhi. Thông thường cứ 100 ca mang thai sẽ có khoảng 2 ca vỡ ối sớm.

Trong một số trường hợp, vỡ ối sớm là dấu hiệu cảnh báo tình trạng chuyển dạ sớm và sinh non. Vỡ ối sớm sẽ được chia làm hai loại: một là vỡ ốm sớm khi chưa có dấu hiệu chuyển dạ hay còn được gọi vỡ ối non; và một là vỡ ối khi đã chuyển dạ nhưng cổ tử cung chưa mở.

Khi gặp hiện tượng vỡ ối, mẹ bầu cần liên hệ ngay với bác sĩ và di chuyển đến bệnh viện. Tuyệt đối không được đưa bất cứ thứ gì vào âm đạo, vì điều này có thể dẫn đến nhiễm trùng và gây hại cho em bé.

Nước ối là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của thai nhi. Việc theo dõi chỉ số nước ối thường xuyên sẽ giúp các mẹ bầu có những điều chỉnh kịp thời để hạn chế tối đa những nguy cơ xấu có thể xảy ra với em bé. Vì thế, mẹ cần theo dõi thai kỳ ở những cơ sở y tế uy tín, khám thai định kỳ và thực hiện những xét nghiệm hay siêu âm cần thiết.

Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc triển khai dịch vụ Thai sản và sinh con trọn gói giúp các mẹ theo dõi thai kỳ một cách bài bản, xuyên suốt với đội ngũ bác sĩ sản khoa chuyên môn cao cùng hệ thống máy móc hiện đại. Mẹ có thể đăng ký để được hỗ trợ chăm sóc thai kỳ tốt nhất.

Đăng ký nhận tư vấn thai sản trọn gói tại đây:

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc

[TÌM HIỂU] Nước ối và sự phát triển của thai nhi

Nước ối là gì?

Nước ối là chất lỏng màu trong suốt xuất hiện từ ngày thứ 12 sau khi thụ thai. Khi thai nhi còn trong bụng mẹ thì em bé nằm trong túi ối – đó là túi hình thành từ màng ối và màng đệm. Thai nhi lớn lên và phát triển trong túi ối và được bao quanh bởi nước ối.

Nước ối chứa các thành phần quan trọng như: chất dinh dưỡng, hormone, kháng thể chống nhiễm trùng. Ở mức cao nhất, nước ối trong bụng của người mẹ đo được khoảng 1 lít. Sau 36 tuần mang thai, nước ối bắt đầu giảm khi cơ thể chuẩn bị cho quá trình chuyển dạ.

Khi bác sĩ thực hiện siêu âm trước khi sinh, họ sẽ ước tính lượng nước ối mà em bé được bao quanh. Chất lỏng này sẽ bắt đầu rò rỉ tại một số thời điểm. Tuy nhiên, nếu lượng chất lỏng rò rỉ ra ngoài quá nhiều thì có thể gây ra hiện tượng vỡ túi ối.

Đôi khi khó có thể biết được liệu chất lỏng đang rò rỉ có phải là nước ối hay không vì thế mà cần dựa vào các triệu chứng cần thiết để có nhận định chính xác hơn.

Vai trò của nước ối

Nước ối giữ vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển của thai nhi. Theo đó, nước ối chịu trách nhiệm:

– Bảo vệ thai nhi: Chất lỏng đệm giúp cho em bé tránh khỏi áp lực bên ngoài, hoạt động như một chất hấp thụ sốc để bảo vệ và che chở cho em bé.

– Kiểm soát nhiệt độ: Chất lỏng cách nhiệt, giúp giữ ấm và duy trì nhiệt độ ổn định cho thai nhi.

– Kiểm soát nhiễm trùng: Trong nước ối chứa kháng thể giúp bảo vệ em bé, tạo nên môi trường vô khuẩn trong suốt thai kỳ.

– Phát triển hệ thống phổi và tiêu hóa: Kể từ tuần thứ 34, thai nhi sẽ hấp thụ lượng nước ối vào khoảng 300-500ml mỗi ngày bằng cách thở và nuốt nước ối.

– Sự phát triển cơ bắp và xương: Em bé có thể tự do di chuyển trong môi trường nước ối, tạo điều kiện cho cơ bắp và xương phát triển đúng cách.

– Hỗ trợ dây rốn: Nước ối ngăn không cho dây rốn bị nén. Dây rốn có chức năng vận chuyển thức ăn và oxy từ nhau thai đến thai nhi, giúp thai nhi phát triển bình thường.

Ngoài ra, nước ối còn hỗ trợ quá trình sinh nở của người mẹ. Sau khi hiện tượng vỡ ối xảy ra, tính nhờn từ nước ối sẽ giúp bôi trơn đường sinh dục giúp mẹ dễ sinh hơn.

Chỉ số nước ối như thế nào là đạt chuẩn?

Lượng nước ối sẽ có xu hướng tăng lên khi thai kỳ phát triển và đạt đến điểm cao nhất vào khoảng tuần thai thứ 36. Chỉ số nước ối tiêu chuẩn trong suốt thai kỳ cụ thể như sau:

  • 12 tuần: 60 ml
  • 16 tuần: 175 mL
  • Từ 34 đến 38 tuần tuổi thai: 400 đến 1.200 mL

Bác sĩ có thể đo mức nước ối của mẹ thông qua việc siêu âm. Có hai thông số dùng để đánh giá nước ối là chỉ số nước ối (AFI) hoặc túi dọc tối đa (MPV).

Các bác sĩ sẽ đánh giá mức nước ối thấp nếu chỉ số AFI dưới 5cm hoặc MPV dưới 2cm.

Hiện tượng bất thường của nước ối

Thiểu ối

Nồng độ nước ối thấp hay còn được gọi là tình trạng thiểu ối xảy ra khi chỉ số AFI đo được dưới 5cm (chỉ số bình thường là 5-25cm) và chỉ số MVP nhỏ hơn 2cm.

Tình trạng này thường xảy ra ở những bà mẹ có tiền sử mắc một trong những bệnh lý sau:

  • Thai tăng trưởng kém.
  • Huyết áp cao mãn tính (tăng huyết áp).
  • Vấn đề với nhau thai, ví dụ như phá thai.
  • Tiền sản giật.
  • Bệnh tiểu đường.
  • Lupus.
  • Đa thai, ví dụ sinh đôi hoặc sinh ba.
  • Dị tật bẩm sinh, chẳng hạn như bất thường thận.
  • Thai già tháng.

Tình trạng thiểu ối có thể xảy ra trong bất kỳ tam cá nguyệt nào của thai kỳ. Tuy nhiên nếu xảy ra vào khoảng 6 tháng đầu của thai kỳ thì nguy cơ dị tật bẩm sinh hay sinh non cao hơn, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến sảy thai, thai chết lưu.

Còn trong trường hợp người mẹ có dự trữ nước ối thấp trong giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ thì sẽ gặp một vài rủi ro như thai nhi chậm lớn hay ngôi thai ngược. Do đó, khoảng thời gian còn lại của thai kỳ sẽ được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo sự phát triển bình thường của thai nhi.

Bác sĩ có thể áp dụng một vài xét nghiệm để đưa ra đánh giá chính xác về mức độ ảnh hưởng của tình trạng thiểu ối cũng như có phương án điều trị kịp thời như truyền nước bổ sung dịch ối cho mẹ. Một số xét nghiệm cần thiết bao gồm:

  • Kiểm tra nhịp tim thai khi nghỉ ngơi và khi di chuyển.
  • Quét siêu âm để phát hiện các cử động của bé, trương lực cơ, nhịp thở và lượng nước ối.
  • Theo dõi số lần đá của thai nhi
  • Nghiên cứu Doppler: Sử dụng sóng âm thanh để kiểm tra lưu lượng máu trong em bé.

Trong một số trường hợp, các bác sĩ có thể chỉ định người mẹ cần phải sinh sớm để bảo vệ sức khỏe của cả hai mẹ con. Vì thiểu ối sẽ dễ dẫn đến tình trạng mẹ bị vỡ ối sớm dù chưa đến ngày dự sinh và có nguy cơ gây nhiễm trùng ối… gây nguy hiểm đến tính mạng của thai nhi.

Phương pháp giúp tăng lượng nước ối cho mẹ

Thông thường đối với các mẹ bầu bị thiếu ối nhẹ, các bác sĩ có thể khuyên mẹ nên uống nước dừa khoảng 2-3 lần mỗi tuần để giúp tăng lượng nước ối cũng như làm sạch nước ối. Bên cạnh đó, bổ sung nước tinh khiết hàng ngày cũng sẽ khắc phục tình trạng thiếu ối ở mẹ bầu.

Đa ối

Tình trạng đa ối xảy khi người mẹ dư thừa quá nhiều nước ôi và chỉ số AFI đo được hơn 25cm và MVP lớn hơn 8cm. Đa ối thường xảy ra ở những trường hợp mẹ bầu mang song thai hay đa thai. Các nguyên nhân gây đa ối ở mẹ bao gồm:

  • Người mẹ mắc bệnh tiểu đường khiến lượng đường trong máu không thể kiểm soát dẫn đến tình trạng em bé có thể sinh ra nhiều nước tiểu hơn đồng nghĩa lượng nước ối cũng tăng nhanh.
  • Hội chứng truyền máu song sinh khi mẹ mang thai đôi khiến một đứa bé được lưu thông máu nhiều hơn đứa bé còn lại.
  • Tình trạng máu không khớp giữa hai mẹ con, ví dụ như Rh không tương thích.
  • Người mẹ mắc chứng rối loạn tiêu hóa, bao gồm viêm tá tràng hoặc thực quản, thoát vị dạ dày và thoát vị hoành.
  • Rối loạn não hoặc hệ thần kinh, chẳng hạn như chứng loạn thần hoặc loạn trương lực cơ.
  • Rối loạn tăng trưởng xương.

Bên cạnh đó, mẹ bầu có thể gặp các triệu chứng phổ biến khi bị đa ối như đau bụng và khó thở do tử cung mở rộng hay bụng to lên nhanh, các cơn đau tức đột ngột. Ảnh hưởng của đa ối sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé như sinh non, vỡ ối sớm, nhau bong non, thai chết lưu, dị tật thai nhi, dây rốn quấn cổ hay xuất huyết sau sinh.

Chính vì thế, trong quá trình mang thai, mẹ có thể được chỉ định thực hiện các xét nghiệm tiểu đường thai kỳ hay siêu âm thường xuyên để theo dõi mức độ nước ối trong tử cung. Các trường hợp đa ối nhẹ thì không cần quá lo lắng và có thể sử dụng một vài loại thuốc lợi tiểu an toàn. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, cần phải giảm lượng nước ối thì các bác sĩ có thể tiến hành chọc ối để rút bớt lượng nước ối cần thiết.

Hiện tượng rò rỉ nước ối

Vào những tuần cuối của thai kỳ, mẹ bầu có thể gặp phải tình trạng rò rỉ nước ối. Tuy nhiên, một số trường hợp, mẹ cũng có thể nhầm lẫn đôi chút giữa nước ối và một số loại chất lỏng khác. Bởi vì trong thời điểm này, tử cung đang đè lên bàng quang khiến nước tiểu cũng bị rò rỉ ra ngoài. Bên cạnh đó các mô âm đạo cũng có thể sản xuất thêm chất lỏng để giúp em bé dễ dàng được sinh ra qua đường âm đạo. Vì vậy, có thể khó xác định xem chất lỏng bị rò rỉ ra ngoài là nước tiểu, nước ối hay dịch âm đạo.

Các mẹ bầu có thể dựa vào đặc tính màu sắc và mùi để xác định chính xác đâu là nước ối, đâu là nước tiểu hay dịch âm đạo.

Nếu chất lỏng không có màu và không có mùi, đó sẽ là nước ối còn nước tiểu sẽ có màu vàng nhạt hoặc đậm và có mùi, trong khi dịch âm đạo có màu trắng và hơi nhầy.

Trong trường hợp, chất lỏng bị rỉ ra có màu xanh lá cây, xanh nâu hoặc có mùi hôi, điều này có thể cho thấy vi khuẩn đã xâm nhập được vào tử cung và gây nên tình trạng nhiễm trùng nước ối. Hãy liên hệ với bác sĩ để được tư vấn và can thiệp kịp thời.

Vỡ ối sớm

Vỡ ối sớm là tình trạng màng ối vỡ trước tuần thai thứ 37. Nếu hiện tượng này xảy ra quá sớm, nó có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cả mẹ bầu và thai nhi. Thông thường cứ 100 ca mang thai sẽ có khoảng 2 ca vỡ ối sớm.

Trong một số trường hợp, vỡ ối sớm là dấu hiệu cảnh báo tình trạng chuyển dạ sớm và sinh non. Vỡ ối sớm sẽ được chia làm hai loại: một là vỡ ốm sớm khi chưa có dấu hiệu chuyển dạ hay còn được gọi vỡ ối non; và một là vỡ ối khi đã chuyển dạ nhưng cổ tử cung chưa mở.

Khi gặp hiện tượng vỡ ối, mẹ bầu cần liên hệ ngay với bác sĩ và di chuyển đến bệnh viện. Tuyệt đối không được đưa bất cứ thứ gì vào âm đạo, vì điều này có thể dẫn đến nhiễm trùng và gây hại cho em bé.

Nước ối là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của thai nhi. Việc theo dõi chỉ số nước ối thường xuyên sẽ giúp các mẹ bầu có những điều chỉnh kịp thời để hạn chế tối đa những nguy cơ xấu có thể xảy ra với em bé. Vì thế, mẹ cần theo dõi thai kỳ ở những cơ sở y tế uy tín, khám thai định kỳ và thực hiện những xét nghiệm hay siêu âm cần thiết.

Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc triển khai dịch vụ Thai sản và sinh con trọn gói giúp các mẹ theo dõi thai kỳ một cách bài bản, xuyên suốt với đội ngũ bác sĩ sản khoa chuyên môn cao cùng hệ thống máy móc hiện đại. Mẹ có thể đăng ký để được hỗ trợ chăm sóc thai kỳ tốt nhất.

Đăng ký nhận tư vấn thai sản trọn gói tại đây:

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc